Nội dung
Các đặc tính của cây tầm ma đối với máu được xác định bởi sự hiện diện của các thành phần hoạt tính sinh học: vitamin, histamine, glycoside, flavonoid, tannin và những thành phần khác. Đây là những hợp chất hữu cơ có giá trị giúp đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và dẫn đến quá trình làm sạch “mềm mại”, dần dần. Người ta cũng nhận thấy rằng cây tầm ma kích thích tạo máu và góp phần một phần vào quá trình đông máu, đặc biệt là ở dạng cồn mạnh.
Cây tầm ma đau như thế nào ảnh hưởng đến máu
Người ta tin rằng cây tầm ma làm đặc máu. Và về mặt này, nó không thể được sử dụng trong thực phẩm cho những người bị tăng đông máu, có xu hướng hình thành cục máu đông, giãn tĩnh mạch, xơ vữa động mạch và các bệnh khác.
Ý tưởng này là do cây tầm ma có chứa vitamin K (chính xác hơn là dạng K1: phylloquinone), thực sự góp phần vào quá trình đông máu trong trường hợp bị tổn thương (chấn thương, trầy xước). Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ một chiết xuất cồn đậm đặc của cây tầm ma (cồn trên cồn 60%) mới có tác dụng đáng kể đối với quá trình này. Hơn nữa, tốc độ đông máu chỉ tăng một phần ba (32,4-33,3%).
Còn đối với chiết xuất từ nước (là nước canh, nước trà, nước dùng) cũng như lá và thân cây tươi, chúng không có tác dụng đáng kể trong việc hình thành cục máu đông. Vì vậy, cây tầm ma không làm loãng máu, ngược lại, nó làm đặc nó. Nhưng ảnh hưởng này là cực kỳ không đáng kể (ngoại trừ việc truyền rượu). Vì vậy, tất cả mọi người đều được phép tiêu thụ vừa phải cây tầm ma tươi và trong các món ăn.
Thành phần và giá trị của cây
Cây cũng bao gồm một số thành phần có giá trị khác:
- Vitamin nhóm B;
- vitamin C;
- caroten;
- chất histamine;
- tannin;
- glicozit;
- choline;
- protein thực vật;
- xenlulôzơ;
- phytoncides;
- kẹo cao su;
- các hợp chất phenolic;
- các nguyên tố vi lượng (mangan, sắt, bo, đồng, titan, niken, crom, molypden).
Cây tầm ma có tác dụng tích cực không chỉ đối với máu, mà còn đối với các hệ thống khác. Nhờ ứng dụng của nó, những điều sau đây xảy ra:
- cải thiện quá trình trao đổi chất;
- tăng khả năng miễn dịch;
- kích thích tiêu hóa;
- làm sạch cơ thể khỏi các sản phẩm nửa đời ("slags");
- bình thường hóa mức đường huyết;
- kích thích cảm giác thèm ăn.
Cây tầm ma có:
- nguôi đi;
- chống viêm;
- chống co giật;
- chống lão hóa;
- thuốc long đờm;
- sản xuất sữa;
- chất sát trùng;
- tác dụng giảm đau nhẹ (trên khớp trở lên).
Tại sao cây tầm ma tốt cho máu
Lợi ích của loại thảo mộc này không chỉ là nó thúc đẩy quá trình đông máu. Lá và thân chứa các thành phần hoạt tính sinh học giúp đẩy nhanh quá trình trao đổi chất. Cây tầm ma làm sạch máu. Dùng nó một cách điều độ:
- kích thích quá trình tạo máu;
- tăng tổng hợp prothrombin ở gan, có tác dụng cầm máu;
- giúp chữa bệnh thiếu máu (thiếu máu - giảm số lượng hồng cầu).
Hướng dẫn sử dụng
Tác dụng có lợi của cây đã được khoa học chứng minh, do đó nó không chỉ được sử dụng trong dân gian mà còn được sử dụng trong y học chính thống. Lá và thân của cây tầm ma và cây tầm ma được sử dụng để phòng ngừa và điều trị các bệnh khác nhau về đường hô hấp, tim mạch và các hệ thống cơ thể khác. Loại thảo mộc này được sử dụng để điều trị chảy máu, trĩ, các vấn đề về gan và túi mật, bệnh lao, bệnh gút, bệnh thấp khớp, ho gà, thiếu máu, dị ứng.
Cây tầm ma làm sạch máu và tăng cường thể lực. Vì vậy, nó cũng có thể được sử dụng cho những người khỏe mạnh để ngăn ngừa nhiễm virus, tăng khả năng chống stress, chống rối loạn chuyển hóa
Các phương pháp ứng dụng
Cây tầm ma không được sử dụng để làm loãng máu vì nó làm máu đặc lại. Nhưng trong trường hợp dạng nước (nước trái cây, nước dùng, trà), tác dụng này hầu như không được chú ý. Việc sử dụng cây cho phép bạn tăng cường cơ thể, bình thường hóa sự trao đổi chất và làm sạch các mạch máu.
Thuốc sắc
Để chuẩn bị nước sắc của cây tầm ma, lấy 1 ly nguyên liệu và đổ 500 ml nước ở nhiệt độ phòng. Cho vào nồi cách thủy, đun sôi và để lửa nhỏ khoảng 15-20 phút. Sau đó, vật chứa được gói lại và đặt dưới nắp sứ trong 2-3 giờ (cho đến khi nó nguội hoàn toàn). Nó được uống trong một nửa ly 3 lần một ngày trước bữa ăn.
Nó có thể được bảo quản trong tủ lạnh hoặc nơi thoáng mát khác trong tối đa 2 ngày.
Nước ép
Nước ép từ cây tầm ma tươi được sử dụng để làm sạch máu và điều trị bệnh thiếu máu. Lá rửa sạch và giã nát để lấy nước cốt. Uống 1 muỗng cà phê. bên trong trước khi ăn trưa (3 lần một ngày).
Trà
Lá khô được sử dụng để làm trà. Lấy 10 g cây tầm ma (1 muỗng canh L.) và đổ một cốc nước sôi. Đậy bằng nắp sứ, có thể bọc bằng vải. Nhấn trong ba giờ (cho đến khi nguội hoàn toàn), sau đó lọc. Uống trà trong ngày - nửa ly vào buổi sáng và tương tự vào buổi tối.
Có một công thức khác: lấy 25 g cây tầm ma (2 thìa canh) và đổ 750 ml nước sôi. Nhấn trong 10 phút, sau đó căng ra và uống 1/3 cốc 8-10 lần trong ngày.
Các luật áp dụng
Cây tầm ma có tác dụng hữu ích đối với cơ thể, nhưng điều này không có nghĩa là tất cả mọi người đều có thể dùng nó với bất kỳ số lượng nào. Loại thảo mộc này có cả những hạn chế và chống chỉ định. Ngay cả một người khỏe mạnh cũng có thể phát triển chứng không dung nạp cá nhân với một số thành phần. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, nên ngừng ngay việc uống thảo dược và hỏi ý kiến bác sĩ.
Nói chung, đó là không quá 30 ngày, ít thường xuyên hơn - lên đến ba tháng (với các kỳ nghỉ hàng tuần mỗi 3-4 tuần).
Tôi có thể dùng khi mang thai và bị viêm gan B không?
Không có lệnh cấm nghiêm ngặt đối với việc sử dụng loại thảo mộc này trong khi mang thai và trong thời kỳ cho con bú. Trà tầm ma có thể được sử dụng ngay cả trong tam cá nguyệt thứ ba, cũng như ngay sau khi sinh con. Bạn có thể thêm bạc hà, quả mâm xôi, chanh hoặc mật ong với lượng nhỏ để tăng hương vị và sức khỏe.
Đồng thời, bạn không thể tự mình bắt đầu liệu trình - bạn sẽ cần sự tư vấn của bác sĩ. Trong thời kỳ cho con bú, dùng cây tầm ma có thể gây dị ứng và rối loạn chuyển hóa ở em bé. Vì vậy, tốt hơn là nên hoãn việc sử dụng thuốc sắc.
Trẻ em ở độ tuổi nào có thể
Theo các quy tắc chung, trẻ em có thể được cung cấp cây tầm ma từ mười hai tuổi. Trẻ mới biết đi không cần loại thảo mộc này. Ngay cả khi trẻ gặp vấn đề về đông máu, các bác sĩ vẫn kê các biện pháp khắc phục khác hiệu quả hơn.
Hạn chế và chống chỉ định
Không có mối liên hệ trực tiếp nào giữa cây tầm ma và sự hình thành các cục máu đông (cục tiểu cầu) trong máu. Nhưng điều này không có nghĩa là nước dùng và cồn rượu có thể được tiêu thụ một cách không kiểm soát.Trong một số trường hợp, có những hạn chế và chống chỉ định đối với việc sử dụng các quỹ đó:
- tăng đông máu;
- suy thận;
- giữ nước;
- khối u;
- các hoạt động sắp tới;
- không dung nạp cá nhân với các thành phần riêng lẻ.
Ngoài ra, cây tầm ma nên được thận trọng đối với những bệnh nhân mắc các bệnh lý nặng: tai biến mạch máu não, đau tim, huyết khối tắc mạch và những bệnh nhân khác. Trong những trường hợp này, bạn cần đặc biệt tuân thủ tuyệt đối các khuyến cáo của bác sĩ và không được tự ý dùng thuốc.
Phần kết luận
Các đặc tính máu của cây tầm ma hầu hết chỉ liên quan đến các tác dụng tích cực. Loại thảo mộc này thúc đẩy quá trình làm sạch, cải thiện quá trình đông máu, trẻ hóa cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch. Cây tầm ma không nên được coi là một phương thuốc cho tất cả các bệnh. Đây chỉ là một biện pháp điều trị hoặc phòng ngừa bổ sung. Nếu bác sĩ đã thiết lập một liệu trình điều trị nhất định, thì nó nên được coi là ưu tiên.