Lê hoang dã: công thức nấu ăn cho mùa đông

Lê dại (rừng) - một loại lê thông thường. Cây cao tới 15m với tán rậm rạp, vòng đời khoảng 180 năm. Bìm bịp cho trái 8 năm sinh trưởng. Không chỉ quả mà vỏ và lá cũng có tác dụng chữa bệnh. Trong nấu ăn, chúng được sử dụng để nấu ăn, nấu rượu, mứt, rượu, nước trái cây. Tiêu thụ tươi hoặc khô. Được sử dụng trong y học thay thế để bào chế cồn thuốc và thuốc sắc.

Các đặc tính chữa bệnh của lê dại

Thành phần của quả, cành và lá của đại diện hoang dã của loài bao gồm một số lượng lớn các hoạt chất hữu ích cho cơ thể con người:

  • chất xơ (chất xơ);
  • hợp chất nitơ;
  • tinh bột;
  • flavonoid;
  • phức hợp vitamin C, B1, E, A;
  • khoáng chất: kali, canxi, sắt, kẽm, magie;
  • tannin;
  • axit amin: táo, cà phê, ascorbic, lactic;
  • protein;
  • Đường.

Cây lê dại được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian.

Đặc tính chữa bệnh của cành lê dại

Do thành phần cấu tạo nên cành lê dại có tác dụng chữa nhiều bệnh. Thuốc sắc và cồn thuốc được sử dụng cho các mục đích sau:

  1. Để cải thiện sự hình thành máu.
  2. Làm thuốc lợi tiểu. Kali có trong cành đào giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể, giúp bình thường hóa huyết áp và cải thiện hoạt động của hệ thống tim mạch.
  3. Để giảm tiêu chảy. Chất tanin trong chồi hoạt động như một chất làm se.
  4. Là một chất kháng khuẩn cho bệnh lý thận và bàng quang.
  5. Đối với sự bình thường hóa của hệ vi sinh trong ruột. Chất xơ kích thích quá trình tiêu hóa và arbutin phục hồi hệ vi sinh.

Cành lê dại làm sạch cơ thể, loại bỏ độc tố và chất độc. Được sử dụng để loại bỏ bức xạ trong mô xương. Thuốc sắc được chỉ định cho bệnh đái tháo đường.

Đặc tính chữa bệnh của lá

Đối với mục đích y học, lá lê dại non được sử dụng, chúng có chứa hàm lượng chất chống nấm và chất chống oxy hóa cao. Thuốc sắc uống từ bột lá chùm ngây. Được sử dụng để điều trị:

  • nấm chân, móng tay;
  • viêm da của tất cả các loại vị trí;
  • ra mồ hôi nhiều (bột).

Chất chống oxy hóa trong lá bình thường hóa các phản ứng oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do, thúc đẩy tái tạo tế bào và làm chậm quá trình lão hóa.

Lời khuyên! Tiếp nhận quỹ dựa trên lá lê dại được khuyến khích cho người cao tuổi.

Uống nước dùng giúp làm giảm các quá trình viêm ở khớp, dạ dày và cải thiện hội chứng ruột kích thích.

Lợi ích của trái cây

Quả lê dại chứa một hàm lượng cao các chất hoạt tính. Chúng có các thuộc tính sau:

  • chống xơ cứng;
  • thuốc lợi tiểu;
  • kháng khuẩn;
  • chất làm se;
  • tẩy rửa;
  • tăng cường mạch máu.

Quả được dùng để chữa bệnh:

  • viêm bàng quang;
  • béo phì;
  • viêm tuyến tiền liệt;
  • bệnh tiêu chảy;
  • xơ vữa động mạch;
  • cảm lạnh và ho.

Nước sắc của trái cây được dùng để hạ nhiệt độ trong các bệnh truyền nhiễm. Do đặc tính lợi tiểu của trái nhàu, sỏi được đào thải ra ngoài từ thận và hệ tiết niệu. Nam giới sau 45 tuổi nên uống nước sắc cây dại để phòng và điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt.

Quả của cây dại cần có trong chế độ ăn không có muối đối với bệnh viêm thận, tim mạch.Khuyên dùng khi say, loại bỏ tốt các chất độc từ thức ăn và ngộ độc hóa chất. Chúng được sử dụng rộng rãi cho bệnh thiếu máu, chất sắt trong thành phần làm tăng huyết sắc tố.

Thu mua và thu mua nguyên vật liệu

Lê dại bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 4, quả đạt độ chín sinh học vào giữa tháng 9. Đây là thời gian chuẩn bị cho các mục đích y học và ẩm thực. Có một số cách để thu thập lê dại: thủ công, bằng cách gõ hoặc lắc. Sơ bộ nên trải vải dưới vương miện.

Phương pháp đầu tiên là dễ chấp nhận nhất, quả để được lâu hơn. Khi lắc, quả chạm đất nên thời gian bảo quản giảm đi rất nhiều.

Bước tiếp theo là phân loại trái cây. Cần loại bỏ những mảnh cành khô, lá, những quả lê bị hư, thối. Vị của lê rừng chín có vị đắng và chua. Họ còn lại để cuối cùng. Sau một thời gian, chúng có màu nâu nhạt, trở nên mọng nước và vị đắng biến mất. Trái cây hoang dã như vậy được sử dụng để pha chế đồ uống trái cây và tiêu thụ tươi. Nhược điểm là thời hạn sử dụng ngắn.

Quan trọng! Thu hoạch lá lê dại được tiến hành vào mùa xuân, cành vào cuối mùa hè hoặc đầu tháng chín.

Lá được phơi khô nơi thoáng gió, không để nơi có ánh nắng trực tiếp. Ngược lại, cành được phơi nắng, cắt sẵn thành từng khúc, mỗi khúc khoảng 10 cm.

Món gì có thể nấu từ quả lê dại

Trái cây được sử dụng phổ biến, chúng được tiêu thụ tươi, chúng được chế biến từ trái cây khô. Lê hoang dã làm các chế phẩm tự chế cho mùa đông dưới dạng mứt, mứt, compote, nước trái cây.

Mứt thơm

Công thức làm mứt lê dại được thiết kế cho một lọ thủy tinh hai lít. Bạn có thể tăng hoặc giảm lượng nguyên liệu, giữ nguyên tỷ lệ đã định. Để làm mứt, bạn sẽ cần:

  • quả lê dại - 2 kg;
  • đường - 2 kg;
  • nước - 0,5 l;
  • chanh loại vừa - 2 quả.

Trước khi làm mứt, các loại quả được sửa lại, loại bỏ quả hư, bỏ cuống, rửa sạch, bày lên khăn ăn cho khô.

Trình tự:

  1. Mỗi quả lê được chọc thủng ở một số chỗ, để nó thấm đẫm xi-rô hơn.
  2. Đun sôi trên lửa nhỏ trong 10 phút. để vỏ trở nên mềm.
  3. Vớt ra, cho vào hộp có nước lạnh.
  4. Pha siro: cho đường và nước vào đun sôi, vừa đun vừa khuấy liên tục cho đến khi đường tan hết.
  5. Lê dại được đặt trong xi-rô, để lại trong một ngày.
  6. Sau đó để lửa, đun sôi trong 8 phút, ninh trong 12 giờ.
  7. Quy trình cuối cùng được lặp lại, trước khi kết thúc quá trình xử lý nhiệt, nước ép từ chanh được thêm vào.

Đun sôi ba lần, vỏ trở nên mềm và quả có màu vàng. Sản phẩm được rót vào lọ đã được khử trùng trước, đậy nắp, lật úp, bọc kín. Sau một ngày, mứt đã sẵn sàng, nó được chuyển đến một vị trí lưu trữ lâu dài.

Mứt

Để làm mứt lê thú rừng, bạn cần những nguyên liệu sau:

  • đường - 1,25 kg;
  • nước - 0,5 l;
  • trái cây - 1 kg.

Trước khi nấu, quả được rửa sạch, gọt vỏ, bỏ hạt. Cắt trái cây thành 4 miếng. Công nghệ nấu mứt:

  1. Những lát thú rừng được cho vào thùng đun sôi, đổ ngập nước, đun cho đến khi quả mềm.
  2. Họ lấy nó ra, để vào một cái bát riêng.
  3. Đong chất lỏng trong đó lê dại đã được nấu chín, thêm lượng còn thiếu (theo công thức).
  4. Đổ đường lên trên và giữ ở lửa nhỏ cho đến khi các tinh thể hòa tan hoàn toàn.
  5. Cho lê vào nước siro đã chuẩn bị, đun sôi trong 15 phút.
  6. Chúng được lấy ra khỏi nhiệt, nhấn mạnh trong 4 giờ, tại thời điểm này các bình được khử trùng.
  7. Sau đó, mứt được đun sôi trong 10 phút, lê được đóng gói trong lọ, đổ xi-rô, cuộn lại có nắp đậy.

Trái cây sấy

Đối với việc chuẩn bị quả khô, quả chín của cây lê dại được lấy phải không bị hư hỏng cơ học và các mảnh thối.

Quan trọng! Lê chín có màu vàng sậm, còn xanh thì không đem đi phơi.

Trình tự:

  1. Các loại trái cây rửa sạch.
  2. Cắt thành 6 miếng, không bỏ lõi.
  3. Đặt quả trong axit xitric 1% trong 1 giờ.
  4. Đặt trong nước sôi trong 2 phút. (chần), sau đó lạnh lùng.
  5. Làm khô trong tủ sấy hoặc máy sấy điện.

Bạn có thể phơi lê dưới ánh nắng mặt trời, trải chúng thành một lớp trên một miếng vải. Thành phẩm được bảo quản không quá 2 năm.

Nước lê

Nước ép lê dại có thể được ăn tươi hoặc chế biến cho mùa đông. Hướng dẫn từng bước:

  1. Các loại trái cây rửa sạch và lau khô.
  2. Nếu sử dụng máy ép trái cây, phần vỏ được để lại, khi sử dụng máy xay thịt, phần vỏ sẽ bị cắt bỏ.
  3. Nguyên liệu thô được ép ra.
  4. Để lửa, đun sôi.
  5. Họ nếm thử, thêm đường nếu muốn.
  6. Nước ép được đun sôi trong 5 phút.
  7. Đổ sôi vào lọ đã khử trùng.

Lê dễ bị lên men, do đó, việc khử trùng thêm nước trái cây trong lon được thực hiện:

  • 3 l - 35 phút;
  • 1 l - 15 phút;
  • 0,5 l - 10 phút.

Cuộn nắp lại, gói lại trong một ngày.

Compote

Theo quy luật, nước ép lê hoang dã được thu hoạch trong những chiếc bình ba lít. Một thùng compote sẽ cần 0,250 kg đường. Trình tự nấu ăn:

  1. Quả rửa sạch, cắt bỏ cuống và ngọn.
  2. Tráng qua bình bằng nước sôi, bày hoa quả (1/3 bình).
  3. Đổ nước sôi vào, đậy nắp lại, để trong 30 phút.
  4. Gạn hết nước, đun sôi lại, đổ hình trụ vào, để trong 20 phút.
  5. Sau đó chắt nước, cho đường vào, đun đến khi siro được.
  6. Trái cây được đổ xi-rô, cuộn lại có nắp đậy.

Sử dụng trong y học cổ truyền

Thuốc thay thế sử dụng quả, cành và lá của cây. Khi bị ho do cảm lạnh, y học cổ truyền khuyên bạn nên uống nước luộc của quả lê rừng khô. Bài thuốc giúp chữa phù thũng. Nước sắc của cành cây chữa tiêu chảy. Công thức dân gian:

  1. Trường hợp xương khớp, sắc 5 cành lê, dài 10 cm, sắc kỹ, đổ với 1 lít nước, đun trên lửa nhỏ trong 30 phút. Lấy ra khỏi bếp, gói lại, để trong 6 giờ. Đây là tỷ lệ hàng ngày, nó được chia thành các phần bằng nhau, họ uống trong ngày. Quá trình điều trị là 1 tháng.
  2. Điều trị viêm tuyến tiền liệt được thực hiện bằng lá khô đã được phơi khô. Một ly lá đổ với nước sôi (0,5 l), hãm trong 6 giờ, lọc, uống 3 lần một ngày sau bữa ăn.
  3. Để bình thường hóa chức năng của đường tiêu hóa, chuẩn bị truyền 0,5 cốc lá và cùng một số cành thái nhỏ. Đổ hỗn hợp 0,5 lít nước vào, đun sôi trong 20 phút. Bọc lại, nhấn mạnh 12 giờ, lọc. Tốt hơn là nấu nước dùng vào buổi tối, vào buổi sáng bạn có được liều lượng thuốc hàng ngày. Nó được chia thành ba lần, uống trước bữa ăn 30 phút. Nước sắc từ quả khô, uống vào buổi sáng lúc bụng đói (200 g), rất hữu ích cho hệ tiêu hóa.
  4. Với bệnh chàm khô, kem dưỡng da từ lá lê dại giúp giảm viêm và đẩy nhanh quá trình tái tạo mô da. Để pha sản phẩm, lấy nguyên liệu thủy tinh, cho vào phích, đổ 1 lít nước sôi, để nguội hoàn toàn. Sau đó, nước dùng được lọc, làm ẩm bằng khăn ăn sạch, đắp lên vùng bị ảnh hưởng, cố định bằng băng hoặc thạch cao. Lấy khăn ăn ra sau khi lau khô. Thủ tục được thực hiện ít nhất 5 lần một ngày.
  5. Thuốc bôi từ lá lê được sử dụng cho tất cả các loại viêm da.

Chống chỉ định với lê dại

Mặc dù thực tế là lê dại có các đặc tính y học, nhưng có một số chống chỉ định sử dụng nó. Nó không được khuyến khích thực hiện điều trị trong các trường hợp sau:

  • với các bệnh mãn tính của đường tiêu hóa;
  • hình thức trầm trọng hơn của viêm dạ dày;
  • loét dạ dày.

Không nên ăn lê khi bụng đói cũng như uống nước sau bữa ăn, vì chất lỏng sẽ kích thích quá trình lên men. Lê tiêu hóa lâu và khó tiêu nên các món thịt không thể ăn song song được. Bạn không thể ăn trái cây chưa chín.

Phần kết luận

Lê dại chứa một lượng lớn vitamin, nguyên tố vi lượng và khoáng chất. Nó được sử dụng trong y học thay thế như một chất chống viêm, kháng nấm, kháng khuẩn. Loại quả này thích hợp cho việc thu hoạch vụ đông.

Cung cấp thông tin phản hồi

Vườn

Những bông hoa

Xây dựng